Tại sao bảo mật ứng dụng lại quan trọng?
Trang 1 trong tổng số 1 trang
Tại sao bảo mật ứng dụng lại quan trọng?
Tại sao bảo mật ứng dụng lại quan trọng?
Bảo mật ứng dụng rất quan trọng vì các ứng dụng ngày nay thường có sẵn trên nhiều mạng khác nhau và được kết nối với đám mây, làm tăng lỗ hổng bảo mật trước các mối đe dọa và vi phạm. Ngày càng có nhiều áp lực và động lực để không chỉ đảm bảo an ninh ở cấp độ mạng mà còn trong chính các ứng dụng. Một lý do cho điều này là vì ngày nay tin tặc đang theo dõi các ứng dụng bằng các cuộc tấn công của họ nhiều hơn so với trước đây. Kiểm tra bảo mật ứng dụng có thể tiết lộ điểm yếu ở cấp ứng dụng, giúp ngăn chặn các cuộc tấn công này.
Các loại bảo mật ứng dụng
Các loại tính năng bảo mật ứng dụng khác nhau bao gồm xác thực, ủy quyền, mã hóa, ghi nhật ký và kiểm tra bảo mật ứng dụng. Các nhà phát triển cũng có thể mã hóa các ứng dụng để giảm các lỗ hổng bảo mật.
• Xác thực: Khi các nhà phát triển phần mềm xây dựng các quy trình vào một ứng dụng để đảm bảo rằng chỉ những người dùng được ủy quyền mới có quyền truy cập vào nó. Thủ tục xác thực đảm bảo rằng người dùng là chính họ. Điều này có thể được thực hiện bằng cách yêu cầu người dùng cung cấp tên người dùng và mật khẩu khi đăng nhập vào một ứng dụng. Xác thực đa yếu tố yêu cầu nhiều hơn một hình thức xác thực — các yếu tố có thể bao gồm thông tin bạn biết (mật khẩu), thông tin bạn có (thiết bị di động) và thông tin bạn đang có (dấu vân tay hoặc nhận dạng khuôn mặt).
• Cấp quyền: Sau khi người dùng đã được xác thực, người dùng có thể được cấp quyền truy cập và sử dụng ứng dụng. Hệ thống có thể xác nhận rằng người dùng có quyền truy cập vào ứng dụng bằng cách so sánh danh tính của người dùng với danh sách người dùng được ủy quyền. Xác thực phải xảy ra trước khi ủy quyền để ứng dụng chỉ khớp với thông tin xác thực của người dùng với danh sách người dùng được ủy quyền.
• Mã hóa; Sau khi người dùng đã được xác thực và đang sử dụng ứng dụng, các biện pháp bảo mật khác có thể bảo vệ dữ liệu nhạy cảm khỏi bị tội phạm mạng nhìn thấy hoặc thậm chí sử dụng. Trong các ứng dụng dựa trên đám mây, nơi lưu lượng chứa dữ liệu nhạy cảm đi giữa người dùng cuối và đám mây, lưu lượng đó có thể được mã hóa để giữ an toàn cho dữ liệu.
• Ghi nhật ký: Nếu có một vi phạm bảo mật trong một ứng dụng, việc ghi nhật ký có thể giúp xác định ai đã có quyền truy cập vào dữ liệu và bằng cách nào. Các tệp nhật ký ứng dụng cung cấp một bản ghi có dấu thời gian về những khía cạnh nào của ứng dụng đã được truy cập và bởi ai.
• Kiểm tra bảo mật ứng dụng: Một quy trình cần thiết để đảm bảo rằng tất cả các kiểm soát bảo mật này hoạt động bình thường.
Nguồn bài viết: vmware
Bảo mật ứng dụng rất quan trọng vì các ứng dụng ngày nay thường có sẵn trên nhiều mạng khác nhau và được kết nối với đám mây, làm tăng lỗ hổng bảo mật trước các mối đe dọa và vi phạm. Ngày càng có nhiều áp lực và động lực để không chỉ đảm bảo an ninh ở cấp độ mạng mà còn trong chính các ứng dụng. Một lý do cho điều này là vì ngày nay tin tặc đang theo dõi các ứng dụng bằng các cuộc tấn công của họ nhiều hơn so với trước đây. Kiểm tra bảo mật ứng dụng có thể tiết lộ điểm yếu ở cấp ứng dụng, giúp ngăn chặn các cuộc tấn công này.
Các loại bảo mật ứng dụng
Các loại tính năng bảo mật ứng dụng khác nhau bao gồm xác thực, ủy quyền, mã hóa, ghi nhật ký và kiểm tra bảo mật ứng dụng. Các nhà phát triển cũng có thể mã hóa các ứng dụng để giảm các lỗ hổng bảo mật.
• Xác thực: Khi các nhà phát triển phần mềm xây dựng các quy trình vào một ứng dụng để đảm bảo rằng chỉ những người dùng được ủy quyền mới có quyền truy cập vào nó. Thủ tục xác thực đảm bảo rằng người dùng là chính họ. Điều này có thể được thực hiện bằng cách yêu cầu người dùng cung cấp tên người dùng và mật khẩu khi đăng nhập vào một ứng dụng. Xác thực đa yếu tố yêu cầu nhiều hơn một hình thức xác thực — các yếu tố có thể bao gồm thông tin bạn biết (mật khẩu), thông tin bạn có (thiết bị di động) và thông tin bạn đang có (dấu vân tay hoặc nhận dạng khuôn mặt).
• Cấp quyền: Sau khi người dùng đã được xác thực, người dùng có thể được cấp quyền truy cập và sử dụng ứng dụng. Hệ thống có thể xác nhận rằng người dùng có quyền truy cập vào ứng dụng bằng cách so sánh danh tính của người dùng với danh sách người dùng được ủy quyền. Xác thực phải xảy ra trước khi ủy quyền để ứng dụng chỉ khớp với thông tin xác thực của người dùng với danh sách người dùng được ủy quyền.
• Mã hóa; Sau khi người dùng đã được xác thực và đang sử dụng ứng dụng, các biện pháp bảo mật khác có thể bảo vệ dữ liệu nhạy cảm khỏi bị tội phạm mạng nhìn thấy hoặc thậm chí sử dụng. Trong các ứng dụng dựa trên đám mây, nơi lưu lượng chứa dữ liệu nhạy cảm đi giữa người dùng cuối và đám mây, lưu lượng đó có thể được mã hóa để giữ an toàn cho dữ liệu.
• Ghi nhật ký: Nếu có một vi phạm bảo mật trong một ứng dụng, việc ghi nhật ký có thể giúp xác định ai đã có quyền truy cập vào dữ liệu và bằng cách nào. Các tệp nhật ký ứng dụng cung cấp một bản ghi có dấu thời gian về những khía cạnh nào của ứng dụng đã được truy cập và bởi ai.
• Kiểm tra bảo mật ứng dụng: Một quy trình cần thiết để đảm bảo rằng tất cả các kiểm soát bảo mật này hoạt động bình thường.
Nguồn bài viết: vmware
Huynhminh- Tổng số bài gửi : 18
Join date : 01/12/2020
Similar topics
» Vách ngăn tường di động có thể được sử dụng ở đâu? Vách ngăn tường di động của chúng tôi có thể được sử dụng trong bất kỳ tòa nhà hoặc dự án thương mại nào. Dưới đây là hướng dẫn về các cách sử dụng khác nhau cho các sản phẩm của chúng tôi: Trường học,
» Ứng dụng của dàn loa sân khấu trong đời sống hiện nay
» ???? BẬT MÍ CÁCH XEM LA BÀN VÀ ỨNG DỤNG TRONG CUỘC SỐNG????
» Vitamin D và nguyên tắc vàng trong khi sử dụng
» Ý nghĩa con số 24 là gì? Ứng dụng số 24 trong đời sống và phong thủy
» Ứng dụng của dàn loa sân khấu trong đời sống hiện nay
» ???? BẬT MÍ CÁCH XEM LA BÀN VÀ ỨNG DỤNG TRONG CUỘC SỐNG????
» Vitamin D và nguyên tắc vàng trong khi sử dụng
» Ý nghĩa con số 24 là gì? Ứng dụng số 24 trong đời sống và phong thủy
Trang 1 trong tổng số 1 trang
Permissions in this forum:
Bạn không có quyền trả lời bài viết
|
|